A - MA TÚY VÀ CÁC CHẤT GÂY NGHIỆN
I. ĐỊNH NGHĨA:
* Ma túy là một từ Hán - Việt đã có từ lâu. Ma là tê mê, túy là say sưa. Có lẽ trước đây ông cha ta ám chỉ là thuốc phiện và rượu.
* Ngày nay ma túy được định nghĩa một cách rộng hơn: ma túy là những chất khi đưa vào cơ thể sẽ tác động vào hệ thần kinh trung ương, gây biến đổi nhận thức, cảm giác, chức năng của hệ thống não bộ. Nếu sử dụng nhiều lần sẽ dẫn đến tình trạng bị lệ thuộc về cơ thể hoặc tâm thần hoặc cả hai. Người sử dụng ma túy do không kiểm soát được bản thân sẽ có những hành vi gây hậu quả nặng nề cho chính mình, gia đình và xã hội.
II. PHÂN LOẠI MA TÚY:
Tùy theo mục đích, có nhiều cách phân loại ma túy.
A. PHÂN LOẠI THEO PHÁP LUẬT:
1. MA TÚY HỢP PHÁP: rượu, cà phê, thuốc lá….Một số dược phẩm được sử dụng để chữa trị bệnh, nếu sử dụng quá liều, kéo dài sẽ xảy ra tình trạng nghiện: Benzodiazepines, Secobarbital, Morphine, Amphetamine, Pseudoephedrine, Cocaine...
2. MA TÚY BẤT HỢP PHÁP: Là những chất bị pháp luật quy định, liệt vào danh sách cấm sử dụng: thuốc phiện, Heroine, Estasy (MDMA).
B. PHÂN LOẠI THEO NGUỒN GỐC:
1. MA TÚY CÓ NGUỒN GỐC THIÊN NHIÊN: thuốc phiện, cần sa, Cocaine ….
2. MA TÚY BÁN TỔNG HỢP: Heroine, codeine, LSD…
3. MA TÚY TỔNG HỢP: Methadone, Mépéridine, Amphetamine…
C. PHÂN LOẠI THEO DƯỢC LÝ:
1. CÁC CHẤT GÂY ĐÊ MÊ (Stupefiantes): ma túy nhóm OMH (Á phiện, Heroine, Morphine, Codéine…) và các chất tổng hợp (Methadone, Mépéridine, Pethidine, Pentanyl,...).
2. CÁC CHẤT KÍCH THÍCH (Stimulantes): Cocaine, Amphetamine, Ecstasy, thuốc lắc, hàng đá…
3. CÁC CHẤT GÂY ẢO GIÁC (Hallucinogens): LSD (D - Lysergic Acid Diethylamid), Cannabis, Phencyclidine, PCP, Mescaline,…
4. CÁC THUỐC GIẢI LO ÂU - GÂY NGỦ (Anxiolytic/hypnotic): các loại Benzodiazépines, Barbiturates,…
B – CÁCH NHẬN BIẾT NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY
I. DẤU HIỆU CỦA NGƯỜI NGHIỆN HEROIN
1. CÁC BIỂU HIỆN THƯỜNG GẶP CỦA NGƯỜI VỪA SỬ DỤNG HEROIN:
Sau khi người sử dụng heroin vừa sử dụng xong một liều heroin thì nhìn chung tinh thần hưng phấn, vẻ mặt sung mãn, đỏ mặt, mắt đỏ và ướt, trông hoạt bát khác thường. Nếu tuổi còn trẻ, họ thường dễ bị khiêu khích, muốn tìm cảm giác mạnh, gây gổ đánh nhau, tự rạch tay, dung thuốc lá đốt chân tay… Các dấu hiệu trên được biểu hiện cụ thể qua các giai đoạn sau:
· Giai đoạn 1: sau khi dùng 5 – 10 phút, biểu hiện phổ biến nhất là mắt đỏ và trông ướt long lanh, sau đó chuyển qua sụp mi mắt, ngồi tại chỗ, mắt lim dim, gãi chân tay, vò đầu, bứt tóc… thể hiện rõ nhất trong trường hợp dùng thuốc phiện pha lẫn seduxen. Những biểu hiện này người nhà khó phát hiện ra vì nó thường xảy ra ở nơi hút, chích.
· Giai đoạn 2: sau 10 – 20 phút, mắt đỏ ướt, đồng tử teo, giọng nói khàn khàn, uống nhiều nước lạnh, tâm lý ở trạng thái hưng phấn cao, nói nhiều, cử chỉ và động tác thiếu chính xác. Nếu có tật thì tật thường xuyên xuất hiện ở mức cao như vuốt mũi, nhổ râu, nặn mụn, cắn móng tay, lấy ráy tai…
· Giai đoạn 3: sau 90 phút, người sử dụng heroin tìm chỗ yên tĩnh để thưởng thức cơn phê. Lúc này họ nằm như ngủ,nhưng không ngủ, lại hút nhiều thuốc lá, tàn thuốc vung vãi. Quan sát nơi họ nằm thường thấy chăn màn thủng do tàn thuốc lá rơi vào, bề bộn đồ đạc, người sử dụng heroin sợ tắm, sợ ồn ào.
2. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT SỚM NGƯỜI NGHIỆN HEROIN:
Chúng ta có thể nhận biết sớm một người đã nghiện heroin qua các biểu hiện sau:
- Thay đổi thất thường giời giấc sinh hoạt: thức khuya, đêm ngủ ít, dậy muộn, ngày ngủ nhiều…
- Hay tụ tập, đi lại đàn đúm vơi người có đời sống sinh hoạt buông thả như không lao động, không học hành… hoặc chơi than với người sử dụng heroin.
- Đi lại có quy luật: Mỗi ngày, cư đến một giờ nhất định nào đó, dù đang bận việc gì cũng tìm cách, kiếm cớ để đi khỏi nhà.
- Thích ở một mình, ít hoặc ngại tiếp xúc với mọi người (kể cả người thân trong gia đình).
- Tâm trạng thường lo lắng, bồn chồn, đôi khi nói nhiều, hay nói dối loanh quoanh, hay có biểu hiện chống đối, cáu gắt hơn so với trước đây. Hay ngáp vặt, người lừ đừ, mệt mỏi, ngại lao động, bỏ vệ sinh cá nhân. Nếu còn đi học thì thường đi học muộn, trốn học, bỏ giờ học (thường vào giờ nhất định): ngồi trong lớp hay ngủ gật, học lực giảm sút nhanh.
- Nhu cầu tiêu tiền ngày một nhiều, sử dụng tiền không có lý do chính đáng, thường xuyên xin tiền người than và hay bán đồ đạt cá nhân, gia đình, nợ nần nhiều, ăn cắp vặt, hay lục túi người khác…
- Trong túi quần, áo, cặp, phòng ngủ thường có các thứ giấy bạc, thuốc lá, kẹo cao su, bật lửa ga, bơm kim tiêm, uống thuốc, thuốc phiện, gói nhỏ heroin.
- Có dấu kim trên mu bàn tay, cổ tay, mặt trong khuỷu tay, mặt trong mắt cá chân, ở bẹn, ở cổ…
- Đối với người sử dụng heroin nặng, còn có biểu hiện giảm sút sức khoẻ rõ rệt, thường xuyên ngáp vặt, mắt lờ đờ, da tái, môi thâm, cơ thể hôi hám, ngại tắm, ăn mặc lôi thôi lếch thếch…
- Người nào càng có nhiều biểu hiện trên thì càng có khả năng mắc nghiện heroin. Bố, mẹ, người than trong gia đình, bạn bè, nhất là những người sống cùng phòng nên chú ý phát hiện sớm người sử dụng heroin để tìm cách giúp đỡ. Vì càng phát hiện sớm, cai sớm, thì càng có khả năng cai được và giảm được nguy cơ nhiễm HIV.
II. DẤU HIỆU CỦA NGHIỆN MA TÚY TỔNG HỢP DẠNG KÍCH THÍCH
Người nghiện ma tuý tổng hợp thường gặp các triệu chứng thể hiện qua hai mặt cơ thể và tâm thần như sau:
1. VỀ CƠ THỂ:
+ Tác động chủ yếu trên hệ thần kinh – hệ tim mạch – hệ tiêu hóa.
+ Nóng bừng mặt, xanh xao, tím tái thiếu ô xy, sốt, đau đầu, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, buồn nôn, nôn, mất men răng, thở hụt hơi, run, loạng choạng.
2. VỀ TÂM THẦN:
- Người sử dụng ATS có các biểu hiện sau: bồn chồn, loạn khí sắc, mất ngủ, cáu kỉnh, hoảng sợ, lú lẫn, trở nên thù địch, và các triệu chứng của rối loạn lo âu. Ý tưởng liên hệ, hoang tưởng và các ảo giác cũng có thể xảy ra.
- Đối với người sử dụng các loại Amphetamin mới, còn có các triệu chứng sau:
- Triệu chứng ngắn hạn: Nhịp tim nhanh, run, khô miệng, dị cảm, co cơ, đổ mồ hôi, lơ mơ, mệt mỏi, mất ngủ, choáng váng, ảo thị, nhìn không rõ, hay giật mình, khó tập trung, có cơn nóng lạnh, đánh trống ngực, nhạy cảm với lạnh, dễ cáu kỉnh, mất men răng, nhìn thấy đồ vật lấp lánh, cảm giác thân thiện, gần gũi, quan hệ với người khác.
- Triệu chứng kéo dài: ngủ lơ mơ, uể oải, đau cơ, mệt mỏi, trầm cảm, căng cơ hàm (nghiến răng), đau đầu, khô miệng, lo âu, buồn rầu, sợ hãi, dễ cáu kỉnh, khó tập trung chú ý, cảm giác thân thiện với người khác.
- Ngoài ra hầu hết các chất ATS làm tăng nhu cầu tình dục nên người sử dụng ATS quan hệ nam nữ bừa bãi, hay chích chung kim do đó rất dễ lây nhiễm các bệnh HIV, viêm gan siêu vi, đồng thời do bị kích động người sử dụng ATS hay phóng xe, lạng lách gây tai nạn giao thông cho chính mình và người khác.
C. CÁCH PHÒNG CHỐNG TÁI NGHIỆN MA TÚY
Kế hoạch phòng ngừa tái nghiện luôn được vạch định kỹ lưỡng tùy theo từng đối tượng. Họ được học tập và trang bị nhiều kiến thức, những kỹ năng để vượt qua những yếu tố nguy cơ.
Việc tái nghiện không bao giờ là một hành vi nhất thời – Nó là một quá trình tư tưởng nhận thức mà hành vi cuối cùng là tái nghiện.
Vì vậy, việc phục hồi cho những người nghiện ma túy không những là một quá trình từ bỏ sử dụng ma túy, mà còn duy trì được trạng thái sống không có ma túy, kèm theo với những thay đổi nội tâm cùng với những thay đổi trong quan hệ cá nhân. Một bệnh nhân không có các thay đổi này thì tình trạng sống không có ma túy chỉ kéo dài một thời gian ngắn, sau đó là sự tái nghiện.
I/ GIAI ĐOẠN BÁO HIỆU TÁI NGHIỆN:
Sa ngã là giai đoạn đầu tiên sử dụng rượu hay sử dụng ma túy ngay sau quá trình phục hồi. Giai đoạn sa ngã có thể đưa đến tái nghiện hoặc không. Một bệnh nhân khi rời khỏi Trung tâm rất thường hay sa ngã. Sa ngã mang tính chất ngẫu hứng, tò mò muốn thử lại xem sao.
Sa ngã chưa phải là tái nghiện. Trước khi tái nghiện, bệnh nhân phải trải qua một quá trình tư tưởng được lộ qua những triệu chứng những dấu hiện đe đọa việc họ sẽ quay trở về với ma túy.
Khi có những cảm giác thèm thuốc, những suy nghĩ đấu tranh nội tâm của bệnh nhân khởi phát. Nếu bệnh nhân đầu hàng, hành vi tái nghiện sẽ xảy ra.
Cảm giác thèm thuốc luôn luôn gây nên một quá trình nhận thức lệch lạc. Những nguyên nhân khách quan và chủ quan tạo cảm giác như sau:
Về hành vi, bệnh nhân có những biểu hiện:
- Sử dụng những chấy gây nghiện khác: rượu, thuốc ngủ….
- Vẻ căng thẳng tâm trí, bối rối do xung đột nội tâm.
- Hưng phấn hay trầm cảm quá độ.
II/ NHỮNG ĐỘNG CƠ CHÍNH GÂY TÁI NGHIỆN:
Gồm hai nhóm đặc tính: nội tâm bệnh nhân và những quan hệ cá nhân của đối tượng, hoặc cả hai cùng phối hợp.
1/ VỀ CẢM XÚC:
Do hoàn cảnh sống, bệnh nhân nếu bị trầm cảm hay hưng phấn. Hai trạng thái này đều dễ dẫn tới tái nghiện.
2/ VỀ HÀNH VI:
· Người nghiện rất thường thiếu kỹ năng xử lý tình huống. Họ dễ bị lôi cuốn khi gặp bạn bè cũ, nhữngtình huống nguy cơ.
· Những thời gian nghiện ngập tạo cho bệnh nhân một phản xạ xấu: thấy ma túy là sử dụng (tính bốc đồng khi có cơ hội).
3/ VỀ NHẬN THỨC:
· Kém nhiệt tình học tập trong quá trình điều trị, tiếp thu kém.
· Không tin rằng mình có khả năng đoạn tuyệt với ma túy.
· Có thương tổn trong đầu óc, không còn khả năng tiếp thu điều trị.
4/ VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ QUAN HỆ CÁ NHÂN:
· Thiếu hỗ trợ của gia đình và xã hội.
· Bị áp lực của bạn bè xấu.
· Thất nghiệp hay lâm vào hòan cảnh khó khăn.
· Để thì thời gian nhàn rỗi quá nhiều.
5/ VỀ MẶT SINH LÝ HỌC:
· Không thắng được cảm giác thèm thuốc.
· Có bệnh đau mãn tính.
6/ VỀ MẶT TÂM THẦN, TÂM LINH:
· Có mặc cảm tội lỗi, xấu hổ âm thầm trong nội tâm không xóa được.
· Cảm giác trống rỗng chẳng có mục đích ý nghĩa gì
7/ VỀ TRUNG TÂM CAI NGHIỆN:
· Nhân viên điều trị đã gây ra ấn tượng xấu vào tâm trí bệnh nhân.
· Kế hoạch điều trị không thích ứng.
· Kế hoạch theo dõi hậu cai chưa đầy đủ.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG TÁI NGHIỆN:
1/ PHÒNG CHỐNG TÁI NGHIỆN HEROIN:
1.1 MỤC TIÊU:
- Cho người cai nghiện sử dụng thảo dược, rèn luyện sức khỏe, luyện khí công để đối tượng không còn thèm nhớ và tìm kiếm ma túy.
- Hoặc sử dụng thuốc Methadone là một chất gây nghiện nhưng ít độc hại hơn Heroin, giá cả rẻ hơn Heroin.
- Methadone sử dụng uống nên không gây lây nhiễm các bệnh HIV/AIDS, viêm gan siêu vi B - C
- Trang bị cho người nghiện kỹ năng vượt qua cảm giác thèm thuốc, ví dụ bỏ qua không chú ý đến cảm giác của bản thân, giữ tâm hồn vững vàng, luyện tập hô hấp hít thở sâu đều đặn bằng ý chí, các phương pháp thiền kết hợp với kỹ năng tư vấn - liệu pháp tâm lý - liệu pháp giáo dục - liệu pháp xã hội.
- Trang bị cho người nghiện khả năng sử lý tình huống nguy cơ cao. Ví dụ tham gia vui chơi giải trí, văn hóa thể thao, làm những việc hữu ích như giúp đỡ bạn nghiện, sống cuộc sống điều độkhông cần tời bất kỳ một chất gây nghiện nào, nhất là rượu.
- Chuẩn bị tinh thần đối phó với tình huống có thể bị sa ngã khi có thời cơ như đi phép, thấy có ma túy trong tầm tay.
1.2/ KẾ HOẠCH:
- Giúp bệnh nhân xác định được nguyên nhân dẫn dắt họ đi vào ma tuý.
- Nhân viên điều trị phải tìm ra những yếu tố nguy cơcủa bệnh nhân và giúp họ nhận thức được chúng, học tập khả năng vượt qua chúng.
- Giúp cho bệnh nhânhiểu rằng tái nghiện là một quá trình xảy ra trong nội tâm bệnh nhân và cuối cùng dẫn đến là một hành vi tái sử dụng.
- Giúp bệnh nhân hiểu được tại sao có cảm giác thèm thuốctrong tư tưởng và học tập để vượt qua cảm giác ấy.
- Giúp bệnh nhân hiểu và có thể đương đầuvới áp lực củabạn bè cũ, phe nhóm xấu muốn họ tái nghiện.
- Giúp bệnh nhân có một tổ chức hỗ trợ.
- Nếu bệnh nhân bị vui hay buồn quá độ, giúp họ nhận ra tình trạng bất thường ấy để tìm cách vượt qua.
- Nếu bệnh nhân có những nhận thức sai lạc, giúp họ cách xử lý chúng.
- Giúp bệnh nhân hướng tới một lối sống điều độ, cân bằng.
- Giúp bệnh nhân tự xây dựng cho mình những biện pháp phòng chống sa ngã và tái nghiện.
1.3/ BIỆN PHÁP:
Nghiện ma túy là một bệnh mãn tính - khó chữa - dễ tái phát nhưng có thể chữa được.
Não bộ thể hiện những thay đổi một cách rõ ràng sau sử dụng ma túy và những thay đổi này vẫn còn tồn tại rất lâu sau khi đã ngừng sử dụng ma túy.
Điều trị sẽ cho kết quả tốt nhưng với điều kiện:
+ Đúng phương pháp
+ Đúng thời gian
+ Đúng thuốc
+ Đúng người bệnh
Việc PHÒNG BỆNH - CHỮA BỆNH và CHỐNG TÁI NGHIỆN sau cai là BA VẤN ĐỀ LỚN phải được tác nghiệp đồng bộ, phải có một chiến lược khoa học thống nhất - kiên quyết - xuyên suốt - khép kín - kịp thời - thích ứng với đặc điểm của mỗi trường hợp. Bởi lý do nghiện rất đa dạng và phức tạp bắt nguồn từ những xáo trộn khác nhau về cuộc sống, các vấn đề nội tâm - gia đình và xã hội cho nên việc điều trị cai nghiện thích ứng với một bệnh nhân này lại không thích ứng cho bệnh nhân khác, nhưng dù bất cứ bệnh nhân nào, việc điều chỉnh nhận thức - hành vi và nhân cách là điều phải làm, dẫu dùng phương pháp Methadone hoặc chất đối kháng Naltrexone.
Việc kết hợp quản lý bệnh nhân bằng các dịch vụ y tế cùng các liệu pháp tâm lý - giáo dục, thỏa mãn mọi yêu cầu điều trịcủa đối tượng là trọng tâm của mọi kế hoạch điều trị. Chương trình điều trị phải đề ra biện pháp trên cơ sở tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, cha mẹ, hoàn cảnh, công ăn việc làm, cũng như tiền sử lạm dụng sức khỏe, lạm dụng tình dục của bệnh nhân. Việc điều trị phải được tiến hành dài ngày với những biện pháp khác nhau theo từng giai đoạn tiến triển của bệnh nhân.
Nghiện ma túy là một bệnh mãn tính có đặc điểm là dễ tái nghiện sau khi cai cho nên điều trị phải là một quá trình dài, bao gồm những biện pháp đa dạng và sự nỗ lực tối đa, ngay cả khi bệnh nhân đã trở về tái hòa nhập cộng đồng. Nhưng do hiểu biết chưa đủ về tính chất nghiện của ma túy lại xảy ra tình trạng bệnh nhân đông, số nhân viên thì ít, trình độ hiểu biết về ma túy có mặthạn chế, tình trạng săn sóc hậu cai không đúng mức nên tỷ lệ tái nghiện hiện nay là rất cao.
Cai nghiện ma túy được gọi là thành công phải đạt được 4 yếu tố:
+ Không tái sử dụng ma túy
+ Có một lối sống chuẩn mực, tự quản lý bản thân
+ Thực hiện thành công sự thay đổi về nhận thức
+ Phục hồi được hệ thống não bộ đã bị tổn thương, ngộ độc vì ma túy.
2. PHÒNG CHỐNG TÁI NGHIỆN MA TÚY TỔNG HỢP DẠNG KÍCH THÍCH
2.1. CÁC QUY TẮC GIẢM NGUY CƠ (TÁC HẠI):
- Giảm nguy cơ dựa trên khái niệm về “bậc thang mục tiêu điều trị”
- Thừa nhận rằng, đối với một số người, việc từ bỏ ma túy là rất khó khăn và tái nghiện là một phần của quá trình phục hồi.
- Thừa nhận rằng cần có các can thiệp tạm thời để đảm bảo rằng người sử dụng không bị ảnh hưởng sức khỏe không thể hồi phục (như bị nhiễm HIV/Viêm gan B hoặc C) hoặc tử vong do quá liều hoặc hành vi nguy cơ khác.
2.2. GIẢM NGUY CƠ, CÁC NẤC THANG MỤC TIÊU:
Nếu không thể ngừng sử dụng ma túy trong thời gian ngắn:
- Giảm số loại ma túy và số lượng từng loại (VD: tiêu ít tiền hơn cho ma túy).
- Giảm số lần dùng (như chỉ dùng vào cuối tuần; một lần/tháng, trong các dịp đặc biệt).
- Không tiêm chích ma túy
- Nếu tiêm chích, không chích chung.
- Nếu dùng chung, đảm bảo rằng bơm kim tiêm được làm sạch.
2.3. GIẢM NGUY CƠ/ GIẢM TÁC HẠI:
Kết quả tích cực từ mạng lưới can thiệp đồng đẳng:
- Thử nghiệm ngẫu nhiên can thiệp đồng đẳng trong nhóm thanh thiếu niên sử dụng Methamphetamine ở ChiangMai, Thái Lan (2005 - 2007).
- Đối tượng trong cả hai nhóm đều báo cáo giảm sử dụng Methamphetamine rõ rệt (99% trong đánh giá ban đầu so với 53% sau 12 tháng).
- Tăng sử dụng bao cao su liên tục rõ rệt, (32% trong đánh giá ban đầu lên 44% sau 12 tháng).
2.4. CÁC CHIẾN LƯỢC GIẢM TÁC HẠI CỤ THỂ:
- Tầm quan trọng của lập kế hoạch: khi người sử dụng nói kiên quyết “tôi sẽ không từ bỏ, tôi chỉ muốn giảm sử dụng”, các chiến lược có thể bao gồm hỗ trợ người sử dụng:
- Sử dụng ít hơn (tập trung vào mức độ sử dụng: số lượng hoặc số tiền tiêu cho chất gây nghiện).
- Giảm tần xuất sử dụng (chỉ sử dụng vào cuối tuần; 1 lần/tháng).
- Ổn định vể tâm lý xã hội: giúp ổn định các lĩnh vực khác trong cuộc sống của người sử dụng để họ lấy lại cảm giác kiểm soát được việc sử dụng chất gây nghiện của họ (xây dựng sự tự kiểm soát).
- Tất cả những biện pháp có tác dụng trong giảm tác hại đối với chất dạng thuốc phiện đều có tác dụng với Amphetamin:
- Hoạt động đồng đẳng, giáo dục thay đổi hành vi nguy cơ.
- Điều trị nghiện hiệu quả dựa trên bằng chứng được triển khai để lôi cuốn sự tham gia, duy trì và đem lại lợi ích cho người sử dụng chất.
- Các chương trình trao đổi bơm kim tiêm/bao cao su.
2.5. CHƯƠNG TRÌNH GIẢM TÁC HẠI CHO NGƯỜI SỬ DỤNG CHẤT KÍCH THÍCH:
- Chương trình trao đổi bơm kim tiêm tại cộng đồng:
- Nhân viên còn tiến hành phân phát bơm kim tiêm tại nhà và tại cộng
- Tiếp cận đồng đẳng trao đổi bơm kim tiêm thứ cấp
- Người sử dụng nhận dịch vụ tư vấn cá nhân và tư vấn nhóm về giảm tác hại
- Chuyên biệt cho sử dụng chất kích thích
- Người sử dụng được tiếp cận với dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV, thông tin về HCV, các thông tin sức khỏe khác và được hỗ trợ khi cần.
- Người sử dụng được tiếp cận với các nguồn dịch vụ giảm tác hại khác nhau.
2.6. CÁC GIẢI PHÁP KHÁC:
Khuyến nghị:
- Củng cố luật pháp
- Giải quyết bạo lực gia đình
- Vấn đề y tế công cộng STD/HIV
- Phúc lợi cho trẻ em
- Các bệnh nhiễm trùng
- Lạm dụng chất gây nghiện
- Sức khỏe tâm thần
- Đào tạo cán bộ điều trị
- Giáo dục
- Thông tin đại chúng
D. KẾT LUẬN:
Bốn vấn đề chính yếu trong công tác điều trị nghiện ma túy là:
1. Sớm nhận biết các dấu hiệu của người sử dụng ma túy để điều trị kịp thời
2. Trong phương pháp điều trị vấn đề gọt dũa, phục hồi nhận thức hành vi nhân cách, giải quyết các chấn thương tâm lý và mâu thuẫn nội tâm là quan trọng nhất thông qua tư vấn, liệu pháp tâm lý, liệu pháp giáo dục, liệu pháp xã hội, lao động trị liệu, hoạt động trị liệu, giải trí trị liệu là rất cần thiết.
3. Với người nghiện heroin, liệu pháp sử dụng thuốc giữ một vai trò quan trọng.
4. Với người nghiện ma túy tổng hợp dạng kích thích do chưa có thuốc điều trị nên việc giảm nguy cơ, giảm tác hại là vô cùng cần thiết.
Nguồn: (Tổng hợp)